Xử lý nước thải y tế
Công ty môi trường Song Giang chuyên xử lý nước thải y tế cho các lĩnh vực như bệnh viện, phòng khám, nha khoa, thẩm mỹ,... bằng công nghệ tiên tiến, đảm bảo xử lý chất ô nhiễm trước khi xả thải ra nguồn tiếp nhận. Để hiểu rõ hơn về cách xử lý loại nước thải này, cùng với chúng tôi tìm hiểu những thông tin dưới đây!
Nguồn gốc và thành phần nước thải y tế
Nguồn gốc:
- Khu vực khám lâm sàng
- Khu vực phòng bếp, căn tin
- Khu vực phòng khám, mổ, văn phòng
- Khu vực phòng thí nghiệm, chụp X-quang
- Khu vực tắm giặt, vệ sinh
Thành phần:
- Chất rắn: tổng chất rắn (TS), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), tổng chất rắn hòa tan (TDS).
- Chất hữu cơ: nhu cầu oxy sinh hóa (BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD),...
- Chất dinh dưỡng: nito, photpho.
- Chất khử trùng, kim loại nặng (Pb, Hg, Cd,...).
- Vi sinh vật gây bệnh: Coliform, samonella, sgigella, vibrio cholerae,...
Các quy định trong xử lý nước thải y tế
- Phải có hệ thống XLNT y tế hoàn chỉnh
- Phải vận hành, nâng cấp cải tạo, bảo trì bảo dưỡng định kỳ
- Phải áp dụng công nghệ xử lý đạt chuẩn
- Phải tính toán công suất thiết kế theo lưu lượng
- Phải có cửa xả thải thuận lợi, dễ kiểm tra, quan trắc
Xử lý nước thải y tế bằng công nghệ nào?
Công nghệ ứng dụng thiết bị hợp khối
Nước thải được dẫn qua các giai đoạn như lọc rác, điều hòa lưu lượng, nồng độ nước thải, lắng cặn và xử lý hiếu khí. Bằng các quy trình này mà cặn bẩn, BOD, COD, nito, photpho trong nước được loại bỏ.
Tại thiết bị hợp khối, quy trình xử lý nước thải diễn ra như sau:
- Đệm vi sinh bám dính và sinh trưởng ở vật liệu giá thể nhựa với bề mặt riêng lớn, độ rỗng > 90% với các quá trình như trộn khí cưỡng bức cường độ cao và lọc vi sinh trong môi trường ngập nước.
- Thời gian lưu nước < 2,5 giờ.
- Vi sinh tăng trưởng trên vật liệu và sử dụng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng làm thức ăn phát triển thành vi khuẩn hiếu khí ngoài cùng và trong cùng là vi khuẩn kỵ khí.
- Lớp vi sinh chủ yếu chứa vi khuẩn, động vật nguyên sinh, nấm, xạ khuẩn và bị tách ra khi lớp màng ngày càng dày lên.
- Sau khi xử lý tại công trình hợp khối, nước dẫn đến bể lắng thông thường hoặc bể lamen đòi hỏi thường phải cấp hóa chất keo tụ - tạo bông để tăng hiệu quả lắng.
Công nghệ AAO (thiếu khí – kỵ khí – hiếu khí)
- Nước thải được lược, tách rác trước khi đi qua bể điều hòa với thời gian lưu nước từ 3 – 4 giờ để ổn định và điều hòa lưu lượng nước.
- Tại bể AAO nước thải được xử lý qua các giai đoạn chính dưới đây:
+ Ngăn kỵ khí chứa vi khuẩn phát triển trên lớp đệm để hình thành màng sinh học với mật độ > 20.000 VSV/m3 nước và giảm từ 75 – 80% COD, photpho.
+ Ngăn thiếu khí: vi khuẩn thực hiện chức năng khử nitrat, khử nito và giảm một phần COD.
+ Ngăn hiếu khí: vi khuẩn được cấp khí liên tục để nhận oxy phân hủy và oxy hóa chất hữu cơ và nitrat hóa nên nước giảm nồng độ BOD đáng kể.
- Cuối cùng, nước được lắng cặn sinh học và khử trùng bằng hóa chất trước khi đạt chuẩn QCVN 28:2010/BTNMT.
Hệ thống xử lý AAO ngày càng được ưa chuộng và tin dùng trong ứng dụng XLNT y tế vì:
- Hệ thống thi công, lắp đặt gọn, nhanh chóng
- Quy trình xử lý tiêu thụ ít năng lượng nên chi phí vận hành thấp
- Hệ thống chiếm ít diện tích, lắp đặt linh hoạt chìm hoặc nổi
Công nghệ MBR
MBR là công nghệ xử lý sinh học kết hợp với phương pháp lọc màng cho khả năng xử lý nước thải ô nhiễm cao. Khi áp dụng quy trình MBR sẽ mang lại nhiều ưu điểm như:
- Tách chất rắn, hạt keo, vi khuẩn, vi rút, chất hữu cơ vì kích thước lỗ màng < 0.03 mm nên không cần bể lắng, bể khử trùng giúp tiết kiệm diện tích hơn.
- Nước đảm bảo chất lượng khi nồng độ BOD, COD, TSS thấp nên có thể tái sử dụng nước thải sau xử lý.
- Nồng độ vi sinh trong bể cao nên tăng hiệu quả xử lý, thời gian lưu bùn dài giảm chi phí xử lý bùn.
- Khả năng tự động hóa cao nên cần ít nhân công.
- Dễ dàng nâng công suất xử lý khi lắp đặt modun xử lý mà không cần xây dựng thêm bể gây tốn kém.
Hãy liên hệ ngay với Song Giang qua Hotline 0901.795.909 để chúng tôi hỗ trợ báo giá dịch vụ thiết kế, lắp đặt hay vận hành, bảo trì hay cải tạo hệ thống XLNT bằng chi phí tốt nhất.